34 - Lê Đăng Lĩnh (phó bảng) sau đổi tên là: Lê Đăng Trinh: Người xã Bích La, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Canh Ngọ, Tự Đức thứ 23 (1870). Đậu phó bảng khoa Ất Hợi, Tự Đức thứ 28 (1875) năm 26 tuổi. Làm quan tới chức Tham Tri Bộ Binh, sung quản lính thị vệ.
35 - Lê Đình Dao (phó bảng): Người xã Bồ Bản, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Thân, Tự Đức thứ 1 (1848). Đậu phó bảng khoa Tân Hợi, Tự Đức thứ 4 (1851). Làm quan tới chức Lang Trung. Lúc đầu bổ chức Hàn Lâm Viện kiểm thảo. Năm 1854 lãnh chức Đồng Tri Huyện, huyện Phù Mỹ; sung chức Phúc Khảo trường thi Nghệ An. Năm 1870 bổ làm Đốc học Quảng Trị. Năm 1877 làm Viên ngoại Lang bộ hộ, lĩnh chức Lang Trung được truy tặng hàm tứ phẩm.
36 - Lê Đình Tuân: Người xã Bồ Bản, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Nhâm Ngọ, Tự Đức thứ 35 (1882). Làm quan tới chức Tri Phủ.
37 - Lê Đức (tiến sĩ): Người xã Sa Trung, huyện Minh Linh (nay thuộc Vĩnh Linh). Thi Hương khoa Đinh Mậu, Minh Mạng thứ 18 (1837) tại trường Thừa Thiên. Đậu Đệ Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Sửu, Thiệu Trị thứ 1 (1841) năm 30 tuổi. Làm quan tới chức Tuần Phủ An Giang.
38 - Lê Đức Dỉnh (phó bảng): Người xã Quảng Điền, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Đậu phó bảng khoa Tân Hợi, Tự Đức thứ 4 (1851).
39 - Lê Đường Lâm (cử nhân): Người xã Thạch Hãn, huyện Hải Lăng (nay thuộc thị xã Quảng Trị). Thi Hương khoa Bính Ngọ, Thiệu Trị thứ 6 (1846). Làm quan tới chức Quản Đạo Hà Tĩnh.
40 - Lê Gia (cử nhân): Người xã Trung An, huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Đinh Hợi, Đồng Khánh thứ 2 (1887), tại trường Thừa Thiên.
41 - Lê Huy (cử nhân): Người xã Nại Cửu, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Tân Sửu, Thiệu Trị thứ 1 (1841). Làm quan tới chức Tri huyện Thanh Hà.
42 - Lê Hữu Hằng (cử nhân): Người xã Bích La, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Tân Sửu, Thiệu Trị thứ 1 (1841). Làm quan tới chức Tuần Phủ, hộ lý Tổng Đốc Hải Yến; sau là Hiệp Tá đại học sĩ, lãnh Thượng thư Bộ Công.
43 - Lê Hữu Tính (cử nhân): Người xã Bích La, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Kỷ Mão, Tự Đức thứ 32 (1879) tại trường Thừa Thiên. Làm quan tới chức Trước Tác, lãnh bang Tá tỉnh vụ Quảng Trị.
44 - Lê Khánh Thiện (phó bảng): Người xã Cổ Trai, huyện Minh Linh (nay thuộc Vĩnh Linh). Thi Hương khoa Đinh Mão, Tự Đức thứ 20 (1867). Đậu phó bảng khoa Mậu Thìn, Tự Đức thứ 21 (1868). Làm quan tới chức Chưởng Ấn.
45 - Lê Khánh Trinh (cử nhân): Người xã Cổ Trai, huyện Minh Linh (nay thuộc Vĩnh Linh). Thi Hương khoa Tân Mão, Minh Mạng thứ 12 (1831). Làm quan tới chức Bố Chánh Gia Định.
46 - Lê Mạnh Ôn (cử nhân): Người xã Vân Hòa, huyện Thuận Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Canh Tý, Thành Thái thứ 12 (1900). Đậu cử nhân năm 37 tuổi.
47 - Lê Ngọc Uyển (cử nhân): Người xã Tùng Luật, huyện Minh Linh (nay thuộc Vĩnh Linh). Thi Hương khoa Nhâm Tý, Tự Đức thứ 5 (1852). Làm quan tới chức Giáo Thụ Ninh Thuận.
L.Đ.H
(Sưu tầm và hiệu đính)
Theo "Những ông Nghè ông Cống triều Nguyễn"
(*) Còn nữa