92 - Nguyễn Thế Vinh (cử nhân): người xã Lập Thạch, huyện Đăng Xương (nay thuộc thị xã Đông Hà). Thi Hương khoa Canh Tý, Minh Mạng thứ 21 (1840). Làm quan tới chức Tri Phủ.
93 - Nguyễn Tôn Nhượng (cử nhân): người xã Lại Mông, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Bính Tý, Tự Đức thứ 29 (1876). Làm quan tới chức Lang Trung.
94 - Nguyễn Tự Như (tiến sĩ): người xã Hà Thượng, huyện Do Linh. Thi Hương khoa Mậu Dần, Tự Đức thứ 21 (1878). Đậu Đệ Tam Giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất, Thành Thái thứ 10 (1898) năm 39 tuổi. Trước khi thi đã làm Thùa phái dực thiên đường.
95 - Nguyễn Văn Bính (cử nhân): người xã Kinh Môn, huyện Minh Linh (nay thuộc Do Linh). Thu Hương khoa Qúy Mão, Thiệu Trị thứ 3 (1843)
96 - Nguyễn Văn Cơ (cử nhân): người xã Xuân An, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Đinh Mùi, Thiệu Trị thứ 7 (1847)
97 - Nguyễn Văn Điều (cử nhân): người xã An Cư, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Đinh Mùi, Thiệu Trị thứ 7 (1847). Làm quan tới chức Tuần phủ Ninh Bình.
98 - Nguyễn Văn Đĩnh (cử nhân): người xã Đại Hào, huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Đinh Dậu, Thành Thái thứ 6 (1897) đậu cử nhân năm 44 tuổi.
99 - Nguyễn Văn Định (cử nhân): người xã Ngô Xá, huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Dần, Tự Đức thứ 31 (1878)
100 - Nguyễn Văn Hiển (tiến sĩ): người xã Mỹ Chánh, huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Bính Ngọ, Thiệu Trị thứ 6 (1846), đậu Hoàng Giáp khoa Đinh Mùi, Thiệu Trị thứ 7 (1847). Làm quan tới chức Tuyên phủ sứ Phú Yên.
101 - Nguyễn Văn Hiệu (cử nhân): người xã An Cư, huyện Thuận Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Kỷ Dậu, Duy Tân thứ 3 (1909).
102 - Nguyễn Văn Huy (cử nhân): người xã Hoàng Hà, huyện Do Linh. Thi Hương khoa Đinh Mão, Tự Đức thứ 20 (1868).
103 - Nguyễn Văn Ngoạn (cử nhân): người huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Giáp Ngọ, Thành Thái thứ 6 (1894) tại trường Bình Định. Đậu cử nhân năm 37 tuổi.
104 - Nguyễn Văn Như (cử nhân): người xã Vân Tường, huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Dần, Tự Đức thứ 31 (1878) tại trường Thừa Thiên.
105 - Nguyễn Văn Phùng (cử nhân): người xã An Cư, huyện Thuận Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Ngọ, Khải Định thứ 3 (1918).
106 - Nguyễn Văn Sách (cử nhân): người xã Mỹ Chánh huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Ất Mão, Tự Đức thứ 8 (1855).
107 - Nguyễn Văn Sĩ (cử nhân): người xã Mỹ Chánh huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Giáp Ngọ, Minh Mạng thứ 15 (1834).
108 - Nguyễn Văn Tài (cử nhân): người xã An Cư, huyện Thuận Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Kỷ Dậu, Duy Tân thứ 3 (1909). Làm quan tới chức Tri huyện Hương Khê.
109 - Nguyễn Văn Trị (cử nhân): - sau đổi là Nguyễn Vĩnh: người xã Diên Khánh huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Nhâm Dần, Thiệu Trị thứ 2 (1842). Làm quan tới chức Thị Lang Bộ Binh.
110 - Nguyễn Văn Tường (cử nhân): người xã An Cư, huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Canh Tuất, Tự Đức thứ 3 (1850). Làm quan tới chức Cần Chánh điện đại học sĩ, phụ trách đại thần; tấn phong kỳ vĩ Quận công.
111 - Nguyễn Xuân Bảng (phó bảng): người xã Xuân Mỵ, huyện Minh Linh (nay thuộc huyện Do Linh). Thi Hương khoa Giáp Ngọ, Minh Mạng thứ 15 (1834). Đậu phó bảng khoa Mậu Tuất, Minh Mạng thứ 19 (1838). Làm quan tới chức Phủ Doãn Thừa Thiên.
112 - Nguyễn Xuân Luyện (cử nhân): người xã Lập Thạch, huyện Đăng Xương (nay thuộc thị xã Đông Hà). Thi Hương khoa Mậu Ngọ, Khải Định thứ 3 (1918) tại trường Thừa Thiên.
113 - Nguyễn Xuân Phúc (cử nhân): người xã Lam Thủy, huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Giáp Ngọ, Thành Thái thứ 6 (1894). Làm quan tới chức Tri huyện.
114 - Nguyễn Hoàng Cẩn (cử nhân): người xã Đại Hào, huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Giáp Tý, Tự Đức thứ 17 (1864). Làm quan tới chức Tri Phủ, bang biện quân thứ.
115 - Phạm Ngọc Huy (cử nhân): người xã Diên Khánh huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Đinh Mùi, Thiệu Trị thứ 7 (1847). Làm quan tới chức Phủ Doãn Thừa Thiên.
116 - Phan Đắc Kiệm (cử nhân): người xã Giáo Liêm, huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Canh Tuất, Tự Đức thứ 3 (1850). Làm quan tới chức Sơn phòng sứ.
117 - Phan Văn Hoán (cử nhân): người xã Đạo Hầu huyện Đăng Xương (nay thuộc huyện Triệu Phong). Thi Hương khoa Quý Mão, Thiệu Trị thứ 3 (1843). Làm quan tới chức Viên Ngoại Lang.
118 - Thái Uông (cử nhân): nhười xã Cam Lộc huyện Thành Hóa (nay thuộc Cam Lộ). Thi Hương khoa Giáp Ngọ, Thành Thái thứ 6 (1894). Đậu cử nhân năm 46 tuổi.
119 - Thái Viết Điền (cử nhân): người xã Trung Kiên huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Đinh Dậu, Minh Mạng thứ 18 (1837).
120 - Trần Doãn Trai (cử nhân): người thuộc xã Lan Đình, Huyện Do Linh. Thi Hương khoa Bính Ngọ, Thành Thái thứ 18 (1906). Làm quan tới chức Chủ sự bộ hộ.
121 - Trần Đăng Tố (cử nhân): người xã Cam Lộ huyện Thành Hóa (nay thuộc Cam Lộ). Thi Hương khoa Bính Tý, Tự Đức thứ 29 (1876). Làm quan tới chức Tri Huyện
122 - Trần Đình Côn (cử nhân): người xã Thụy Khê huyện Minh Linh (nay thuộc Do Linh). Thi Hương khoa Quý Mão, Thiệu Trị thứ 3 (1843).
123 - Trần Đình Túc (cử nhân): người thuộc xã Hà Trung, huyện Do Linh. Thi Hương khoa Nhâm Dần, Thiệu Trị thứ 2 (1842) tại trường Thừa Thiên. Đời Tự Đức ông Thăng Hồng Lô Tự Khanh, trải qua các chức: Tán tương quân thứ ở Biên Hòa, biện lý Bộ Hình, doanh điền sử Thừa Thiên - Quảng Trị, rồi Gia hàm thị Lang Bộ Hộ. Năm 1873 giặc Pháp chiếm Hà Nội, ông được cử làm Tổng đốc Hà Nội, cùng Tuần Vũ Nguyễn Trọng Hợp đi thương nghị với Pháp. Sứ mạng hoàn thành ông được phong Thực thụ tổng đốc. Năm 1882, Pháp chiếm Hà Nội lần thứ hai ông được cử làm Khâm sai đại thần, lãnh tổng đốc Hà Nội, giao thiệp với Pháp. Khi Thuận An có biến, ông được lãnh chức Thượng Thư Bộ Lễ, sung toàn quyền đại thần. Năm 1891, ông được phong Hiệp Biện đại học sĩ, về quê mất tại nhà (1892).
124 - Trần Đức Kiên (cử nhân): người xã Cát Sơn, huyện Do Linh. Thi Hương khoa Quý Dậu, Tự Đức thứ 26 (1873). Làm quan tới chức Tri huyện.
125 - Trần Huyên (cử nhân): người xã Hương Liệu, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Thìn, Tự Đức thứ 21 (1868). Làm quan tới chức Án Sát; được truy tặng hàm Thị Độc.
126 - Trần Kim Khanh (cử nhân): người xã Nhĩ Trung, huyện Do Linh. Thi Hương khoa Bính Ngọ, Thiệu Trị thứ 6 (1846). Làm quan tới chức Tri huyện.
127 - Trần Lý Đạo (cử nhân): người xã Trung Kiên, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Tý, Minh Mạng thứ 9 (1828).
128 - Trần Phát (tiến sĩ): người xã Xuân Mỵ , huyện Minh Linh (nay thuộc Do Linh). Thi Hương khoa Bính Tý, Tự Đức thứ 29 (1876). Đậu Đệ Tam Giáp Đồng tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Sửu, Tự Đức thứ 30 (1877). Làm quan tới chức Thị Giáng, sung chức giám khảo trường thi Hà
129 - Trần Thế Vinh (cử nhân): - sau đổi là Trần Xuân Vinh: người xã Yên Tự, huyện Đăng Xương. Thi Hương khoa Nhâm Dần, Thiệu Trị thứ 2 (1842). Làm quan tới chức Bố Chánh.
130 - Trần văn Tảo (cử nhân): người xã Trung Kiên, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Qúy Mão, Thiệu Trị thứ 3 (1843). Làm quan tới chức Tri huyện.
131 - Trần Viết Thọ (phó bảng): người xã Thâm Triều, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Đinh Mão, Tự Đức thứ 20 (1867). Đậu phó bảng khoa Tân Mùi, Tự Đức thứ 24 (1871). Làm quan tới chức Đốc học.
132 - Trần Vũ (cử nhân): người xã Gia Độ, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Nhâm Ngọ, Tự Đức thứ 35 (1882) tại trường Nghệ An.
133 - Trần Xán (cử nhân): người xã Hương Liệu, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Bính Tý, Tự Đức thứ 29 (1876). Làm quan tới chức Ngự sử.
134 - Trần Xuân Hòa (của nhân): người xã Thâm Khê, huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Mậu Thân, Tự Đức thứ 1 (1848). Làm quan tới chức Tri phủ, được truy phong hàm Quang Lộc Tự Khanh.
135 - Trịnh Vỹ (cử nhân): người xã Trà Liên, huyện Thuận Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Tân Mão, Thành Phái thứ 3 (1891).
136 - Võ Tử Văn (phó bảng): - trước có tên là Võ Văn Thọ: người xã Nại Cửu, huyện Đăng Xương (nay thuộc Triệu Phong). Thi Hương khoa Mậu Thân, tự Đức thứ 1 (1848). Đậu phó bảng khoa Tân Hợi, Tự Đức thứ 4 (1851). Làm quan tới chức Toãn Tu Sử quán.
137 - Vũ Doãn Văn (cử nhân): người xã Hà Thượng, huyện Do Linh. Thi Hương khoa Đinh Dậu, Thành Thái thứ 9 (1897) tại trường Thừa Thiên.
138 - Vũ Văn Trị (cử nhân): người xã Kim Gao, huyện Hải Lăng. Thi Hương khoa Canh Tý, Minh Mạng thứ 21 (1840). Làm quan tới chức Ngự Sử.
L.Đ.H
(Theo "Những ông nghè ông cống Triều Nguyễn")