II. NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những hạn chế, khuyết điểm
1.1. Kinh tế giữ được tốc độ tăng trưởng khá nhưng có một số nội dung chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI đề ra58. Chất lượng tăng trưởng chưa thực sự bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu thu hẹp khoảng cách so với khu vực và cả nước; quy mô nền kinh tế còn nhỏ, sức cạnh tranh thấp. Việc triển khai thực hiện một số chương trình, đề án, lĩnh vực trọng điểm mang tính đột phá còn chậm, chưa phát huy hiệu quả đầu tư và đóng góp nhiều vào tăng trưởng của giai đoạn 2016 - 2020. Quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường có những hạn chế, bất cập. Các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn chưa được triển khai mạnh mẽ. Việc chuyển giao, nhân rộng các ứng dụng khoa học công nghệ chưa nhiều, nguồn lực xã hội tham gia hoạt động khoa học còn hạn chế.
1.2. Quản lý nhà nước về văn hóa, thể dục thể thao ở một số lĩnh vực chưa toàn diện; hệ thống thiết chế văn hoá, thể dục thể thao còn thiếu, nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc; các mô hình tăng thu nhập có hiệu quả chậm được nhân rộng. Chất lượng các dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Chất lượng giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh không đồng đều. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Một số đề án, dự án về lĩnh vực văn hóa, xã hội thực hiện chậm.
1.3. Chính quyền ở một số địa phương hoạt động hiệu quả chưa cao; kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực canh tranh cấp tỉnh có nhiều cố gắng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, người dân. Chất lượng thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trên một số mặt thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao.
1.4. Việc kết hợp giữa phát triển kinh tế với xây dựng tiềm lực quân sự quốc phòng ở một số lĩnh vực, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; tiến độ triển khai xây dựng một số công trình phòng thủ còn chậm. Công tác nắm, dự báo, phân tích, tham mưu xử lý tình hình phức tạp ở cơ sở có lúc, có nơi chưa kịp thời. Tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy... tuy được kiềm chế nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp.
1.5. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp có lúc, có nơi còn thiếu sự phối hợp đồng bộ; công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền chưa đạt hiệu quả so với yêu cầu. Phát triển, nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên, xây dựng lực lượng chính trị trong doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Chất lượng, hiệu quả hoạt động một số tổ chức hội quần chúng còn thấp.
1.6. Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt và thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng ở một số nơi còn chậm, chưa quyết liệt, hiệu quả chưa cao. Công tác đấu tranh chống quan điểm sai trái, thù địch có mặt chưa sắc bén; đấu tranh phản bác, ngăn chặn các thông tin xấu, sai trái trên mạng xã hội còn bị động.
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị có lúc, có nơi còn lúng túng, thiếu quyết tâm. Việc thực hiện tinh giản biên chế vẫn chủ yếu giảm số nghỉ hưu và chỉ tiêu chưa tuyển dụng. Công tác phát triển tổ chức đảng và đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào Đảng, kết nạp đảng viên ở nông thôn, trong tôn giáo còn nhiều khó khăn. Đội ngũ cán bộ đông nhưng chưa mạnh, chất lượng không đồng đều. Quy hoạch cán bộ một số nơi còn dàn trải hoặc khép kín, thiếu tính liên thông giữa các cấp, các ngành, các địa phương, chưa đảm bảo tỷ lệ trẻ, nữ theo quy định; đào tạo cán bộ vẫn còn tình trạng chạy theo bằng cấp, chưa chú trọng bồi dưỡng theo chức danh; luân chuyển cán bộ chưa mạnh. Công tác đánh giá cán bộ gắn với bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, bố trí cán bộ đúng năng lực, sở trường có mặt chưa tốt.
Công tác kiểm tra ở một số nơi còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, chất lượng, hiệu quả chưa cao; việc tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm vẫn là khâu yếu; còn có vụ việc để UBKT Trung ương kiểm tra cách cấp và xử lý. Việc kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của UBKT các cấp còn ít; xem xét, xử lý kỷ luật đối với một số tổ chức đảng, đảng viên thiếu kiên quyết, chưa kịp thời. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm đã được chỉ ra qua kiểm tra, thanh tra, giám sát của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, thiếu thường xuyên, dễ dẫn đến tích tụ vi phạm.
Biện pháp phòng ngừa trong công tác phòng, chống tham nhũng còn mang tính hình thức; phát hiện vụ việc tham nhũng còn ít. Việc phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử một số vụ việc, vụ án kinh tế, tham nhũng còn thiếu chặt chẽ nên xử lý kéo dài, hiệu quả chưa cao.
Công tác dân vận chính quyền ở một số sở, ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị vẫn còn hình thức. Sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác vận động quần chúng có lúc còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng có mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Cải cách thủ tục hành chính trong Đảng còn chậm, hiệu quả chưa cao.
2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Những khuyết điểm, yếu kém nêu trên, nhất là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có nguyên nhân vừa khách quan, vừa chủ quan, trong đó chủ yếu là do tích lũy nguồn lực từ nội bộ nền kinh tế - xã hội của tỉnh còn hạn chế, trong khi kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của Trung ương bố trí cho tỉnh giảm, tiến độ giải ngân chậm; do dự báo và kỳ vọng vào sự phát triển của Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị và các dự án động lực nên nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết XVI đề ra cao so với khả năng huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện; một số cơ chế, chính sách thay đổi dẫn đến thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh. Cạnh tranh trong thu hút đầu tư ngày càng gay gắt, điều kiện đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh (chất lượng nguồn nhân lực, mặt bằng, dịch vụ tiện ích...) cải thiện chưa nhiều; sức hấp dẫn trong thu hút đầu tư còn thấp so với nhiều tỉnh trong khu vực. Sự tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, nhất là dịch tả lợn châu Phi, đại dịch Covid-19 ..., đã dẫn đến những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu, đó là:
Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành, tổ chức thực hiện của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh còn một số hạn chế. Việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước một số nơi còn thiếu linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả chưa cao. Công tác nghiên cứu, dự báo tình hình chưa sát với thực tế, chưa lường hết được các tình huống khó khăn trong nhiệm kỳ. Sự phối hợp giữa các cơ quan, địa phương trong giải quyết một số nhiệm vụ còn lúng túng, thiếu đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Tính tiền phong gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế, trình độ, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu, ý thức, tinh thần trách nhiệm chưa cao, ngại đổi mới, sợ trách nhiệm; còn tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, thanh tra của chính quyền và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, Nhân dân đối với hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở một số nơi chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Trình độ quản lý, tư duy kinh tế của nhiều chủ doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh chưa theo kịp với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh rút ra 05 bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, luôn giữ gìn và phát huy khối đoàn kết thống nhất trong Đảng và hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong toàn xã hội để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng bộ, củng cố hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh; chú trọng đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu, là nhân tố quyết định thành công.
Thứ hai, luôn quán triệt và nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn và nhu cầu phát triển của địa phương. Từng giai đoạn phải kịp thời phát hiện đúng và tháo gỡ các điểm nghẽn cản trở sự phát triển cũng như quan tâm xác định các nguồn lực phù hợp để khai thác, phát huy; biến khó khăn, thách thức thành tiềm năng, cơ hội phát triển. Trong việc phân bổ nguồn lực, vừa chú trọng tính toàn diện, vừa tập trung đối với những lĩnh vực then chốt, trọng tâm, trọng điểm, có tính đột phá, tạo động lực cho phát triển.
Thứ ba, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, hiệu quả. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cam kết trách nhiệm, nói đi đôi với làm, phát huy tinh thần nêu gương, khát vọng phát triển của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu, tạo cảm hứng và sự lan tỏa trong các cấp, các ngành, trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và toàn xã hội để thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Thứ tư, quán triệt và thực hiện đúng phương châm “Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng” vì vậy, cần tích cực, chủ động phát huy nội lực và tranh thủ huy động tối đa các nguồn lực bên ngoài; tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ban, ngành Trung ương; mạnh dạn đề xuất, kiến nghị các cơ chế, chính sách phù hợp, kiên trì bám sát để tỉnh có thêm cơ hội phát triển.
Thứ năm, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Tăng cường quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, giữ vững quốc phòng, an ninh, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025,
TÍNH ĐẾN NĂM 2030
I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Trong những năm tới, cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc ngày càng phức tạp, khó lường; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh sẽ tác động đến tất cả các quốc gia, làm cho kinh tế thế giới bị suy giảm và phục hồi chậm. Tình hình Biển Đông tiếp tục diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, hòa bình, hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo trên phạm vi toàn cầu.
Trong nước, sau gần 35 năm đổi mới, vị thế, uy tín và tiềm lực của đất nước được nâng cao. Những cơ chế, chính sách mới được Đảng và Nhà nước triển khai thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2045 sẽ tạo ra luồng sinh khí mới, thúc đẩy nền kinh tế tỉnh phát triển nhanh hơn. Mặc dù các thế lực thù địch, phản động tiếp tục tăng cường chống phá nhưng uy tín của Đảng, Nhà nước ta vẫn tiếp tục nâng cao, đại bộ phận Nhân dân đồng thuận, tin tưởng vào chế độ và định hướng phát triển đất nước.
Đối với tỉnh ta, những thành tựu sau 30 năm lập lại tỉnh và kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 đã tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Nhiều chương trình, dự án động lực, trọng điểm của tỉnh đã được khởi động trong nhiệm kỳ qua, nhất là việc hình thành Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị kết nối với Hành lang kinh tế Đông - Tây và các khu kinh tế, khu dịch vụ du lịch của tỉnh sẽ tạo nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội trong nhiệm kỳ mới. Định hướng phát triển đúng, cùng với quyết tâm chính trị, khát vọng phát triển, tinh thần trách nhiệm nêu gương của đội ngũ cán bộ, đảng viên, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong Nhân dân; sự ổn định về chính trị, xã hội tiếp tục được giữ vững là điều kiện, là động lực cho sự phát triển của tỉnh. Bên cạnh những vận hội, cơ hội phát triển và hội nhập, nội tại nền kinh tế tỉnh sẽ còn những khó khăn nhất định; trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực xuất hiện thêm những khó khăn, thách thức cho đất nước cũng như tỉnh nhà, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu bền bỉ và quyết tâm cao nhất của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân toàn tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. QUAN ĐIỂM
1. Chủ động hội nhập, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; tranh thủ cơ hội và chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; ứng dụng công nghệ số để tạo động lực thúc đẩy phát triển toàn diện các ngành, lĩnh vực. Đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Khơi dậy ý chí, khát vọng phát triển; phát huy sức mạnh về truyền thống văn hóa, lịch sử và phẩm chất con người Quảng Trị.
2. Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động bền vững, hiệu quả, chuyển mạnh phát triển nền kinh tế từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu. Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế nổi trội để tạo đột phá xây dựng một số vùng kinh tế động lực trở thành cực tăng trưởng thúc đẩy và lan tỏa đối với nền kinh tế của tỉnh. Phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực để đạt được kết quả cao nhất.
3. Phát huy sức mạnh nội lực, tranh thủ ngoại lực và chủ động nắm bắt thời cơ. Tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, để kinh tế tư nhân trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế, kinh tế đối ngoại.
4. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, phát triển hài hòa; không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội, đô thị hóa gắn với phát triển nông thôn, bảo đảm quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường.
5. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, có tâm huyết, khát vọng xây dựng quê hương phát triển, gắn bó mật thiết với Nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Phương hướng và mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; xây dựng chính quyền năng động, sáng tạo, hiệu quả và liêm chính, phục vụ Nhân dân. Phát huy ý chí, khát vọng vươn lên và sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực xã hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển, trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả 3 khâu đột phá chiến lược. Biến những bất lợi, khó khăn thành tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển mạnh các mô hình kinh tế có hiệu quả cao, các sản phẩm mang thương hiệu đặc sắc của tỉnh. Nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế. Phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Quảng Trị trở thành tỉnh có trình độ phát triển thuộc nhóm trung bình cao của cả nước vào năm 2025; nằm trong nhóm 30 tỉnh thuộc tốp đầu của cả nước vào năm 2030.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường và cải cách hành chính
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 7,5 - 8% và giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8%;
- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 85 - 90 triệu đồng và đến năm 2030 đạt trên 150 triệu đồng;
- Đến năm 2025 cơ cấu kinh tế (tính theo GRDP): nông nghiệp 15%, phi nông nghiệp là 85%; đến năm 2030 cơ cấu phi nông nghiệp 85 -90%;
- Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân trong GRDP đến năm 2025 là 70% và đến năm 2030 trên 75%;
- Tỷ trọng tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP giai đoạn 2021 - 2025 là 50%; giai đoạn 2026 - 2030 chiếm dưới 45%;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 21.500-22.500 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân hàng năm là 10 - 12%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 38.300 tỷ đồng, thu nội địa tăng bình quân hàng năm là 12%/ năm;
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 75% và đến năm 2030 là 85%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm giai đoạn 2021- 2025 từ 1 - 1,5% và giai đoạn 2026 - 2030 từ 1 - 1,5%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 75 - 80%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ trên 33% và đến năm 2030 là 85 - 90%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ trên 36%;
- Số lao động được tạo việc làm mới bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 12.000 lao động và giai đoạn 2026 - 2030 là 12.600 lao động;
- Huy động các nguồn lực để phấn đấu đến năm 2025, 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa - thể thao; 100% làng, thôn, bản, khu phố có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó có 90% đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đến năm 2025, trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia: cấp mầm non đạt 70%; cấp tiểu học đạt 80%, cấp THCS: 80%, Trường phổ thông có nhiều cấp học đạt 60%, cấp THPT đạt 60%;
- Đến năm 2025, đạt tỷ lệ 11 bác sĩ/1 vạn dân, 35 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2030 đạt tỷ lệ 12 bác sĩ/1 vạn dân, 37 giường bệnh/1 vạn dân. Phấn đấu có 01 bệnh viện ngoài công lập đạt chuẩn quốc tế;
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2025 là 98% và đến năm 2030 là 100%;
- Tuổi thọ trung bình đến năm 2025 là 70 tuổi và đến năm 2030 là 71 tuổi;
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở thành thị đến năm 2025 là 97% và đến năm 2030 là 99%;
- Tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn đến năm 2025 là 97,5% và đến năm 2030 là 98%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đến năm 2025 đạt 98%; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn đến năm 2025 đạt 60%.
- Phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành khá của cả nước.
- Phấn đấu chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thuộc top 20 của cả nước.
2.2. Chỉ tiêu về xây dựng đảng
- Hằng năm, có trên 85% số đảng bộ, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương xếp loại từ “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; có trên 85% tổ chức cơ sở đảng xếp loại từ “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên;
- Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ, thành lập mới trên 30 tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; 100% thôn, bản, khu phố có tổ chức đảng.
- Trong nhiệm kỳ kết nạp trên 7.500 đảng viên (bình quân hằng năm đạt trên 1.500 đảng viên).
- Phấn đấu đến cuối nhiệm kỳ, thực hiện 100% đơn vị cấp huyện có bí thư cấp ủy, trưởng các ngành công an, toà án, kiểm sát, thanh tra, tài chính, thuế không phải là người địa phương.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM; CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ĐỘT PHÁ
1. Các chương trình, dự án trọng điểm
- Tiếp tục thực hiện hoàn thành việc đầu tư xây dựng và phát triển trục kinh tế kết nối các trọng điểm kinh tế đã đề ra từ nhiệm kỳ trước; hình thành Hành lang kinh tế qua cửa khẩu quốc tế La Lay về Mỹ Thủy và kết nối Hành lang kinh tế Đông - Tây; đồng thời nghiên cứu, xây dựng, triển khai một số trọng điểm kinh tế nhằm tạo động lực mới.
- Triển khai các công trình giao thông quan trọng, huyết mạch, tạo hiệu ứng lan tỏa và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai một số dự án quan trọng trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, đáp ứng yêu cầu của đời sống Nhân dân và phục vụ phát triển du lịch.
- Hoàn thành đúng tiến độ việc xây dựng Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch phát triển thành phố Đông Hà Quy hoạch phát triển các khu đô thị ven biển; khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển mạnh kinh tế biển.
2. Các ngành, lĩnh vực đột phá
- Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế của địa phương, như: công nghiệp năng lượng; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản (nhất là công nghiệp chế biến gỗ); công nghiệp silicat; công nghiệp may mặc.
- Nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi giá trị.
- Một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tiềm năng lớn và có khả năng cạnh tranh (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, thị trường bất động sản...). Phát triển nhanh hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, thúc đẩy chuyển đổi số, nhằm xây dựng và phát triển kinh tế số.
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành kinh tế, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm; thực hiện tốt định hướng phát triển vùng, miền
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân hàng năm tăng 2,5 - 3%
Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hiệu quả, bền vững theo hướng hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ; ưu tiên phát triển nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thân thiện môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với đẩy mạnh cơ giới hóa; phát triển các hình thức liên kết hợp tác, xúc tiến đầu tư, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương. Sản lượng lương thực có hạt ổn định 25 - 26 vạn tấn/năm; diện tích gieo trồng lúa chất lượng cao bình quân hàng năm đạt trên 80% tổng diện tích gieo trồng lúa, trong đó diện tích lúa sản xuất theo cánh đồng lớn, áp dụng quy trình sản xuất hữu cơ, đảm bảo an toàn thực phẩm, có chứng nhận, có liên kết đạt 11.000 - 12.000 ha. Khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động để phát triển cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây ăn quả đặc sản, cây dược liệu; diện tích cây ăn quả và cây dược liệu đạt 10.000 ha. Trồng mới, tái canh diện tích cà phê ổn định diện tích cao su hiện có, trồng mới và thâm canh hồ tiêu theo quy hoạch. Ổn định diện tích cây hồ tiêu 2.700 ha59, cây cà phê 5.500 ha60, cây cao su 20.000 - 21.000 ha.
Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, quy mô trang trại, gia trại tập trung gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư các cơ sở nhân giống đảm bảo an toàn dịch bệnh, hợp chuẩn, hợp quy, chủ động nguồn giống tại chỗ. Tiếp tục phát triển đàn bò và chú trọng chương trình Zebu hóa đạt 60% tổng đàn trở lên. Duy trì ổn định đàn trâu; đẩy mạnh chăn nuôi gia cầm; xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu cho các vùng nuôi đặc sản địa phương. Phát triển tổng đàn lợn, tăng cường liên kết để giải quyết đầu ra cho sản phẩm chăn nuôi. Phấn đấu tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2025 đạt 45.000 - 47.000 tấn.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nhất là rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn xung yếu, rừng phòng hộ biên giới, ven biển, bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng. Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm gỗ rừng trồng, ưu tiên và chuyển mạnh sang trồng rừng gỗ lớn theo tiêu chuẩn quốc tế FSC, gắn doanh nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu, sản xuất theo chuỗi giá trị. Hàng năm, trồng mới rừng tập trung đạt 6.500 - 7.000 ha; duy trì độ che phủ rừng ổn định 49,5%. Đưa tỉnh Quảng Trị trở thành một trung tâm cung cấp nguyên liệu, chế biến gỗ rừng trồng của khu vực miền Trung vào năm 2030.
Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa và ổn định vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản, đầu tư cơ sở hạ tầng và hệ thống thủy lợi cho vùng nuôi. Ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất nuôi tôm trên mỗi đơn vị diện tích. Chuyển đổi mạnh khai thác thuỷ sản xa bờ, ứng dụng công nghệ hiện đại với các thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, máy định vị, tầm ngư... để nâng cao năng lực đánh bắt. Nâng cao năng lực quản lý, khai thác hiệu quả các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá. Đến năm 2025, số tàu cá chiều dài trên 15m có công suất trên 90cv đạt 250 chiếc; sản lượng thủy sản đạt 40.000 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 3.600 - 3.800 ha. Phát triển kinh tế biển, gắn với hình thành trục đô thị ven biển để khai thác tiềm năng, lợi thế và đảm bảo an ninh biển, đảo.
Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi hiện có để phát huy tối đa năng lực thiết kế; đảm bảo tưới chủ động trên 90% diện tích đất trồng lúa 02 vụ, vùng màu và cây công nghiệp 5.500 - 6.000 ha, cấp nước cho nuôi trồng thủy sản 2.500 ha; ngăn mặn giữ ngọt 15.500 ha; tăng cường khả năng thoát lũ cho các vùng dân cư; chủ động tiêu úng 21.500 ha đất sản xuất nông nghiệp. Nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ thống tưới tiêu phù hợp với điều kiện sinh thái và tập quán canh tác của các vùng. Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm, thông minh, sử dụng nguồn nước có hiệu quả. Phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, đáp ứng nhu cầu cung cấp nước cho sản xuất và đời sống của Nhân dân. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; đảm bảo an toàn hồ chứa.
Xây dựng nông thôn mới tiếp tục là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm và xuyên suốt của tỉnh. Duy trì vững chắc kết quả của các xã đã đạt chuẩn; đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Tập trung chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, nhằm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các xã miền núi và đồng bằng. Đến cuối năm 2025, phấn đấu có thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; có 75% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; không còn xã dưới 10 tiêu chí. Phấn đấu đến năm 2030, có 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, toàn tỉnh có 05 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
1.2. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế. Phấn đấu giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng bình quân hàng năm tăng 11 - 11,5%
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác, phát huy các ngành có lợi thế như: công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp silicat, dệt may… Đến năm 2030, phát triển mạnh công nghiệp sản xuất, chế biến gỗ thành phẩm và bán thành phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh, tăng hàm lượng công nghệ cao để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở một số sản phẩm, lĩnh vực chủ yếu. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư công nghiệp lớn, công nghệ tiên tiến để tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp của tỉnh phát triển. Triển khai xây dựng các dự án năng lượng tái tạo đã được quy hoạch. Xây dựng Quảng Trị trở thành Trung tâm năng lượng của miền Trung vào năm 2030.
Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị làm hạt nhân phát triển công nghiệp, trong đó tập trung hoàn thành và đưa vào hoạt động các dự án trọng điểm như dự án nhiệt điện than BOT 1, dự án nhà máy điện tua bin khí hỗn hợp Quảng Trị 340 MW, dự án khí hóa lỏng LNG... Quy hoạch và phát triển công nghiệp phụ trợ dọc Quốc lộ 15D, Quốc lộ 49 để gắn liền Khu kinh tế cửa khẩu La Lay với Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị và cảng biển Mỹ Thủy, hình thành nên Hành lang kinh tế (tuyến Xuyên Á thứ 2) song song với Hành lang kinh tế Đông Tây.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư và triển khai thực hiện các dự án động lực tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị và các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trong đó, phát triển Khu công nghiệp Nam Đông Hà theo hướng công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao; tiếp tục thu hút các dự án phù hợp, đúng quy hoạch vào Khu công nghiệp Quán Ngang, để Quán Ngang giữ vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh; tạo điều kiện để thành lập Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá, thúc đẩy phát triển công nghiệp phía Bắc của tỉnh; tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư để sớm triển khai dự án Khu công nghiệp Quảng Trị (VSIP 8).
Tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Khuyến khích các dự án công nghiệp mới, công nghệ và thiết bị hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất và xử lý môi trường ở các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, nhất là trong các lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản; khai thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao… Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Nâng cao năng lực ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến; tiếp cận và làm chủ khoa học, công nghệ - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước, nhất là đối với các công trình có trình độ kỹ thuật cao trong lĩnh vực xây dựng.
1.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các loại hình dịch vụ, phát triển mạnh dịch vụ du lịch. Phấn đấu giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ bình quân hàng năm tăng 7 - 7,5%
Rà soát, bổ sung định hướng phát triển một số sản phẩm chủ lực của địa phương; tập trung chỉ đạo xây dựng các sản phẩm địa phương mang thương hiệu quốc gia. Nhân rộng mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, xuất khẩu hàng hóa; liên kết, hợp tác tìm kiếm thị trường để tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm chủ lực. Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp kết nối cung cầu, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn, chợ chuyên doanh, các trung tâm phân phối hàng hóa, trung tâm thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại.
Triển khai đầu tư các tổng kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch đã được phê duyệt. Thu hút đầu tư, phát triển mạnh dịch vụ vận tải, mạng lưới kho tàng, bến bãi, dịch vụ logistic; xây dựng cảng trung chuyển hàng hoá bằng công - ten - nơ phục vụ lưu thông hàng hóa hai chiều giữa các nước ASEAN. Xây dựng Quảng Trị trở thành điểm trung chuyển hàng hóa của các nước trong khu vực vào năm 2030. Nghiên cứu phát triển Khu kinh tế - thương mại Lao Bảo gắn với định hướng phát triển thương mại xuyên biên giới để hình thành Khu thương mại biên giới.
Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng và khả năng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh từ các dịch vụ tiện ích, hiện đại, có giá trị gia tăng cao và tiềm năng lớn như: vận tải, khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các loại dịch vụ tư vấn...
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật tại các khu du lịch, điểm du lịch, các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp. Phát triển du lịch lịch sử - chiến tranh cách mạng là sản phẩm du lịch đặc trưng của Quảng Trị trở thành thương hiệu du lịch hòa bình của cả nước. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có kết nối các sản phẩm du lịch địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh gắn với các sản phẩm du lịch “Con đường Huyền thoại”, “Con đường Di sản”. Xây dựng và định hình thương hiệu Festival “Vì Hòa bình”, Khu du lịch cộng đồng Hệ thống giếng cổ Gio An (Gio Linh); du lịch đảo Cồn Cỏ; đồng thời, khảo sát, đánh giá, khai thác thêm các tuyến, điểm du lịch có tiềm năng của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, đầu tư các dự án du lịch quy mô lớn để đưa kinh tế du lịch phát triển. Chú trọng tạo ra nhiều sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch, nhất là du lịch cộng đồng. Phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
1.4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp điều hành của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát
Chấp hành nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước theo hướng bền vững hơn với sự tăng dần về tỷ trọng của thu nội địa trong tổng thu ngân sách trên địa bàn, giảm dần tỷ trọng thu tiền sử dụng đất trong tổng thu nội địa. Tăng khả năng tự cân đối, phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách Trung ương.
Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Đẩy mạnh thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phát triển, tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế; hạn chế thấp nhất việc nợ đọng thuế. Phấn đấu tăng thu nội địa để thực hiện các chính sách địa phương cần thiết, đối ứng các dự án ODA của tỉnh và dành một phần cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc biệt nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Quản lý chi tiêu chặt chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí rà soát các chế độ chính sách để đảm bảo chi ngân sách thiết thực, hiệu quả.
Thực hiện các giải pháp điều hành hoạt động Ngân hàng trên địa bàn theo đúng định hướng của Ngân hàng Trung ương, bảo đảm tính chủ động, linh hoạt, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm khoảng 12%, đạt 44.060 tỷ đồng vào năm 2025; tăng trưởng tín dụng khoảng 12%, đạt 72.500 tỷ đồng vào năm 2025; nợ xấu dưới 2%.
2. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu quả, lấy kết quả phục vụ người dân, doanh nghiệp làm tiêu chí đánh giá. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính, phát triển các dịch vụ công. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện chuyển đổi số tại địa phương theo kế hoạch của quốc gia để phát triển kinh tế số. Đến năm 2030, cơ bản hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới xây dựng chính quyền số. Duy trì, phát triển hệ thống M.Score trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục xác định cải cách hành chính là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá để phát hiện và kiên quyết cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính trong những lĩnh vực mà người dân và doanh nghiệp còn gặp nhiều phiền hà. Công khai, minh bạch việc cung cấp thông tin, tài liệu pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. Tiếp tục thực hiện việc cam kết giữa người đứng đầu các sở, ngành, địa phương với lãnh đạo tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm hàng năm, nhất là về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Hoàn thành nhiệm vụ cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; thoái phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa theo lộ trình đã đề ra; thực hiện công khai, minh bạch kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ kinh phí hoạt động.
Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025. Tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông, phổ biến các thông tin, kiến thức về Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần hình thành tinh thần khởi nghiệp, văn hóa khởi nghiệp trong cộng đồng. Huy động và nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, phấn đấu đến năm 2025, thành lập mới khoảng 1.500 - 2.000 doanh nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới và phát triển công nghệ, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá của tỉnh; xã hội hoá các hoạt động về năng suất chất lượng, lấy chất lượng làm chuẩn mực của mọi hoạt động của các doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Nghiên cứu, ban hành chính sách địa phương để tiếp tục hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, phù hợp với nhu cầu, điều kiện và trình độ phát triển của các hợp tác xã, phù hợp với khả năng nguồn lực của ngân sách. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển kinh tế tập thể.
4. Ưu tiên xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, khắc phục dần các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành một số dự án trọng điểm, động lực, có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là các công trình giao thông quan trọng kết nối các khu kinh tế, khu công nghiệp, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, La Lay với cảng Cửa Việt, cảng Mỹ Thủy và hệ thống giao thông quốc gia; xây dựng cơ sở hạ tầng các đô thị trên địa bàn tỉnh.
Về giao thông: Thực hiện dự án Quốc lộ 15D; đốc thúc đẩy nhanh quá trình đầu tư để đưa vào khai thác cảng biển Mỹ Thủy; cảng Cửa Việt bờ Nam; Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ Quốc lộ 1 về cảng Cửa Việt; mở rộng Quốc lộ 9 đoạn tránh phía Nam Đông Hà đường ven biển; cảng hàng không sân bay Quảng Trị; đường Hùng Vương nối dài giai đoạn 3; đường từ sân bay Quảng Trị đến đường trung tâm Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị; trục động lực phát triển kinh tế - xã hội nối thành phố Đông Hà với Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị; nghiên cứu tuyến đường sắt đoạn Đông Hà - Lao Bảo và đoạn từ cảng Mỹ Thủy nối với đường sắt Bắc - Nam; ga đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Đầu tư hoàn thiện, đưa vào sử dụng các công trình đầu tư dở dang, kéo dài nhiều năm.
Về hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, Khu công nghiệp Quán Ngang, Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu tại khu vực cửa khẩu quốc tế La Lay đủ điều kiện thành lập Khu kinh tế cửa khẩu. Đẩy nhanh triển khai dự án phát triển hạ tầng Khu công nghiệp (VSIP8).
Về hệ thống cấp điện, cấp nước, xử lý rác thải, nước thải: Từng bước hiện đại và ngầm hoá lưới điện; nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới hệ thống điện lưới, đáp ứng nhu cầu truyền tải điện, phục vụ các dự án phát triển năng lượng trên địa bàn; mở rộng mạng lưới điện những nơi chưa có điện. Xây dựng lưới truyền tải để đảm bảo công suất các dự án điện đầu tư trên địa bàn, trong đó, thúc đẩy hoàn thành xây dựng đường dây, trạm biến áp 220kV Đông Hà - Lao Bảo để đồng bộ với các dự án năng lượng tái tạo phía Tây của tỉnh; nghiên cứu và đề xuất Trung ương triển khai một số dự án truyền tải điện khác như dự án đường dây điện 500KV từ Lào về Việt Nam qua địa bàn tỉnh Quảng Trị; dự án TBA 500KV Quảng Trị, dự án đường dây đấu nối Quảng Trị rẽ Vũng Áng - Đà Nẵng và dự án TBA 110 KV Mỹ Thủy... Triển khai các dự án xử lý rác thải từ nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước; hệ thống cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu dịch vụ du lịch. Nghiên cứu xúc tiến, thu hút đầu tư xây dựng từ 1 - 2 nhà máy xử lý chất thải, nhà hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Về hạ tầng đô thị: Từng bước phát triển hạ tầng đô thị hiện đại, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Kêu gọi đầu tư xây dựng các khu đô thị hiện đại. Nghiên cứu xây dựng quy hoạch và phát triển đô thị ven biển để phát triển kinh tế biển, gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Phát triển thị trường bất động sản phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh.
Về hạ tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nâng cấp các công trình thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động; các công trình đê, kè phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; các khu neo đậu tránh trú bão, dịch vụ hậu cần nghề cá. Từng bước hoàn thành các tiêu chí về kết cấu hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới.
Về hạ tầng thương mại: Phát triển hạ tầng thương mại nông thôn; xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; đầu tư xây dựng một số chợ đầu mối, chợ nông sản, thủy hải sản...
Về văn hóa, thể thao, du lịch: Xây dựng Công viên Thống nhất tại di tích quốc gia đặc biệt Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải; triển khai thực hiện Đề án Festival vì Hòa Bình; Tu bổ, tôn tạo di tích Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn (giai đoạn 2); triển khai dự án Phát triển Cơ sở hạ tầng du lịch hỗ trợ cho tăng trưởng toàn diện khu vực tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, giai đoạn 2 -Tiểu dự án tỉnh Quảng Trị; Hoàn thiện khu liên hiệp thể thao tỉnh; nâng cấp di tích Thành Cổ Quảng Trị.
Về y tế, giáo dục: Xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Quảng Trị; đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện. Hoàn thành Đề án hệ thống y tế cơ sở; Đề án xóa phòng học tạm, phòng học mượn giai đoạn 2019 – 2021. Phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
Nâng cao chất lượng, hiệu lực quản lý và năng lực tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, tạo cơ sở pháp lý để thu hút đầu tư; sắp xếp, bố trí lực lượng sản xuất hợp lý, hiệu quả hơn.
Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, bình đẳng và thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đổi mới nội dung và hình thức vận động xúc tiến đầu tư. Ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư phù hợp với khả năng, tiềm năng và điều kiện của tỉnh. Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường làm tiêu chí để lựa chọn. Thu hút, vận động, xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, thu hút các doanh nghiệp và nhà đầu tư chiến lược, có năng lực tài chính. Đối với nguồn vốn ODA, tập trung vận động các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực có nhu cầu bức thiết, các công trình quan trọng, kết nối liên vùng, phù hợp với khả năng vay, trả nợ của tỉnh và quy định của pháp luật về an toàn nợ công.
Tăng cường kết nối với các địa phương trong nước và ngoài nước, nhất là các tỉnh trong khu vực Bắc Trung bộ, các địa phương trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây để nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Chú trọng kết nối về thể chế, chính sách, tạo sự tương thích để nâng cao hiệu quả hợp tác, tạo thuận lợi trong quan hệ thương mại, vận tải, logistics; về cơ sở vật chất, nhất là hạ tầng giao thông; về con người, trước hết là việc tiếp nhận và sử dụng lao động chất lượng cao, cung cấp và sử dụng các dịch vụ tiện ích, học tập, du lịch, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí… Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường… để huy động nguồn vốn tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực này.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về thể chế, chính sách, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng để tiếp nhận các dự án đầu tư từ bên ngoài. Mở rộng các hình thức đầu tư đối tác công tư, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trường vốn, thị trường bất động sản, phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản.
Tập trung thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để triển khai các dự án đầu tư. Thực hiện nghiêm minh quy định của pháp luật về lĩnh vực quản lý đầu tư; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
6. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ
6.1. Tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
Sắp xếp hợp lý mạng lưới trường lớp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, kỹ năng, lối sống, kiến thức pháp luật và ý thức công dân cho học sinh, sinh viên. Xây dựng môi trường văn hóa học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện. Triển khai hiệu quả nhiệm vụ đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tăng cường các nội dung giáo dục có tính thực tiễn; đẩy mạnh dạy học ngoại ngữ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tạo đột phá trong giáo dục mũi nhọn.
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn; đảm bảo đủ giáo viên cho từng cấp học, môn học. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trường đạt yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Tăng cường công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
Mở rộng mạng lưới trường lớp cho cấp học mầm non, tăng tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp. Chăm lo phát triển giáo dục vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Thực hiện thí điểm giao quyền tự chủ và vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp tại một số cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp ở nơi có đủ điều kiện. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo; tăng cường quản lý chất lượng giáo dục và đào tạo.
6.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo cho thị trường lao động và yêu cầu phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được sắp xếp lại trên địa bàn tỉnh: Trường Cao đẳng kỹ thuật; các trường có ngành, nghề trọng điểm theo các cấp độ; một số Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện. Tạo điều kiện để Phân hiệu Đại học Huế, Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Trị liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh và khu vực. Gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng với các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phối hợp các địa phương, các ngành tuyển chọn và tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển thị trường lao động.
Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng tăng đào tạo công nhân có trình độ trung cấp và cao đẳng kỹ thuật, chú trọng đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu lao động cho các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh, nhất là tại khu công nghiệp, khu kinh tế. Đào tạo kỹ thuật, tay nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, đào tạo nông dân trở thành chuyên gia về nông nghiệp, đào tạo lực lượng lao động trẻ làm nòng cốt trong ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.
6.3. Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ
Nghiên cứu xây dựng các chính sách địa phương để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 như hỗ trợ khởi nghiệp; đổi mới sáng sạo; tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn thông tin, an ninh mạng; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử, nông nghiệp số, du lịch số, công nghiệp văn hóa số, y tế, giáo dục - đào tạo...
Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý, sản xuất, kinh doanh, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ sản xuất vật liệu mới. Phát triển một số ngành sản xuất, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, công nghệ mới. Nhân rộng các mô hình, tiến bộ khoa học đã được khẳng định hiệu quả. Thực hiện chương trình đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu và ứng dụng, giữa nhà nghiên cứu với người sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học. Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu sản phẩm, hàng hoá... Đẩy mạnh ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Áp dụng mạnh mẽ các tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của tỉnh; đa dạng hóa thành phần tham gia và đầu tư nguồn lực khoa học và công nghệ, nhất là từ nguồn lực từ doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, trung tâm nghiên cứu, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định, công nghệ thông tin. Phát triển nguồn lực khoa học công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực, trình độ. Mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các tỉnh, thành, các nước trong khu vực nhằm tiếp thu công nghệ mới. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập.
7. Thực hiện hiệu quả các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân;phát triển hài hòa giữa thành thị với nông thôn
7.1. Chăm lo phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin - truyền thông, thể dục - thể thao và xây dựng con người
Thực hiện tốt mục tiêu xây dựng con người phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức, tinh thần, năng lực sáng tạo, ý thức công dân và sự tuân thủ pháp luật. Quan tâm xây dựng đạo đức trong gia đình, trường học và xã hội nhất là thế hệ trẻ. Tạo điều kiện nâng cao mức hưởng thụ văn hóa và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của nhân dân. Phát huy, đổi mới và nâng cao chất lượng các lễ hội mang nét đặc trưng riêng của Quảng Trị.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Phát huy ý thức, trách nhiệm của cộng đồng trong thực hiện hương ước, quy ước; xây dựng, bổ sung hương ước thôn, bản, khu phố sau sáp nhập. Đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các thiết chế văn hoá, thể thao, nhất là ở cơ sở; quan tâm hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các sinh hoạt văn hóa, thể thao ngoài trời, gắn với các công trình phúc lợi công cộng. Chú trọng đầu tư, bảo tồn, khai thác và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể, các di tích lịch sử, văn hóa, danh thắng trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, đề án phát triển thông tin - truyền thông; hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, nhất là các dự án phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, đề án chuyển đổi số quốc gia, tạo nền tảng tiếp cận và nắm bắt cơ hội chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hạ tầng kinh tế số. Triển khai đúng Quy hoạch báo chí theo kết luận của Bộ Chính trị và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh và truyền hình; các hoạt động văn học nghệ thuật, văn hóa, văn nghệ quần chúng... đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực.
Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao, rèn luyện thân thể trong nhân dân gắn với nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ”. Chú trọng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học. Quan tâm phát triển thể thao thành tích cao, nhất là những bộ môn có thế mạnh.
7.2. Phát triển mạng lưới y tế đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, nâng cao chất lượng dân số của tỉnh
Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, xây dựng các bệnh viện đối tác công - tư, bệnh viện tư nhân, bệnh viện đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện lộ trình nâng cấp các cơ sở điều trị trên địa bàn tỉnh. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, tăng cường công tác kết hợp quân dân y; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, lấy sự hài lòng của người bệnh là thước đo. Coi trọng và có chính sách để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sĩ, cán bộ ngành y tế; thu hút, trọng dụng bác sỹ giỏi; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi và một số chuyên khoa; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về y tế.
Xây dựng danh mục kỹ thuật phù hợp các tuyến, tiến tới bảo đảm chất lượng dịch vụ đồng đều giữa các cơ sở y tế, các tuyến. Thực hiện kiểm định độc lập, đánh giá chất lượng dịch vụ, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện cơ chế, chính sách và lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định. Chú trọng phát triển y học cổ truyền.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế. Nâng cao chất lượng hoạt động y tế cộng đồng; y tế dự phòng; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; khống chế kịp thời các bệnh truyền nhiễm, các bệnh dịch thường gặp và bệnh dịch mới; quan tâm phòng chống các bệnh nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng dân số, tăng cường lồng ghép thực hiện các mục tiêu dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.
7.3. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội
Phát triển đồng bộ thị trường lao động; thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động; chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Tập trung thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ người nghèo, nhất là hỗ trợ việc làm, tăng thu nhập, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững; đào tạo nghề gắn với tạo việc làm sau khi học nghề cho hộ nghèo; tăng cường hỗ trợ xuất khẩu lao động cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ chính sách, người có công với cách mạng và hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng, gia đình liệt sỹ. Huy động nguồn lực xây dựng, nâng cấp, tôn tạo các nghĩa trang liệt sỹ, các công trình tri ân và chăm sóc người có công với cách mạng.
Nâng cao hiệu quả trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, nhà ở phòng, tránh bão lụt, nhà ở cho người có công với cách mạng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
7.4. Phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn
Thực hiện Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đông Hà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tiếp tục ưu tiên đầu tư nguồn lực để cơ bản hoàn thành các tiêu chí đô thị loại II, từng bước xây dựng và phát triển thành phố Đông Hà trở thành đô thị xanh, đô thị thông minh. Nghiên cứu mở rộng địa giới hành chính thành phố Đông Hà phù hợp với yêu cầu phát triển và đạt các tiêu chuẩn quy định. Ưu tiên nguồn lực để xây dựng thị xã Quảng Trị đạt đô thị loại 3. Tập trung phát triển các khu đô thị thuộc thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và đô thị ven biển. Đầu tư hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cho các đô thị hiện có, trong đó chú trọng đầu tư một số đô thị theo hướng phát triển đô thị thông minh. Thực hiện tốt nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng, phát triển, hình thành trục đô thị ven biển để khai thác tốt tiềm năng kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Huy động mọi nguồn lực đầu tư và sức mạnh tổng hợp để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 và năm 2030 gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển mạnh kinh tế nông thôn. Cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân vùng nông thôn. Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; nâng cao đời sống người dân vùng miền núi và vùng dân tộc thiểu số. Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; thực hiện chính sách bình đẳng giới; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng, giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số.
8. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường, chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Hoàn thiện hệ thống điều tra, đánh giá toàn diện về tài nguyên đất, cung cấp đầy đủ dữ liệu về đất đai61 phục vụ việc hoạch định chính sách và ban hành các quyết định của cơ quan nhà nước trong quản lý và sử dụng đất; hoàn thành các đề án trong lĩnh vực đất đai62. Gắn quy hoạch với thực hiện tốt việc tạo mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tăng cường kiểm soát các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, an ninh nguồn nước. Gắn khai thác khoáng sản với chế biến thành phẩm hàng hoá, hạn chế tình trạng bán nguyên liệu thô thực hiện khai thác đi đôi với bảo vệ, tái tạo phục hồi môi trường vùng mỏ. Lựa chọn cấp phép đối với các đơn vị có đủ năng lực khai thác khoáng sản. Thực hiện tốt việc tổ chức thăm dò, bổ sung quy hoạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý khai thác khoáng sản. Tiếp tục tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thẩm định và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý kịp thời các nguồn gây ô nhiễm. Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường, thực hiện có hiệu quả công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; thực hiện bảo tồn trong hành lang đa dạng sinh học. Xây dựng cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; hoàn thiện mạng lưới các trạm khí tượng hải văn phục vụ điều tra cơ bản, cảnh báo, dự báo biển, đặc biệt là mực nước biển dâng.
9. Xây dựng chính quyền tinh gọn, năng động, sáng tạo, liêm chính; vận hành thông suốt, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chuyển mạnh từ chức năng “quản lý” sang “phục vụ” tách bạch giữa chức năng quản lý với chức năng kinh tế. Xây dựng hệ thống hành chính hợp lý, vận hành thông suốt. Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực thi hành công vụ, có khả năng hội nhập, có bản lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ nhân dân. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức, đi đôi với siết chặt kỷ cương, kỷ luật, nhất là những người thường xuyên tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp, công chức. Thực hiện hiệu quả việc đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương.
Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để giữ vững kỷ cương, kỷ luật; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Tăng cường quan hệ hữu nghị đặc biệt với các tỉnh của nước bạn Lào có chung biên giới. Củng cố và phát triển các quan hệ hữu nghị, hợp tác có chiều sâu, ổn định, bền vững, hiệu quả, tạo sự tin cậy lẫn nhau giữa các địa phương, các doanh nghiệp của tỉnh với các đối tác nước ngoài. Đổi mới phương thức liên kết, phối hợp với các tỉnh trong khu vực và các địa phương trên Hành lang kinh tế Đông - Tây trên nguyên tắc đồng thuận, hợp tác cùng có lợi nhằm khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, viện trợ phi chính phủ.
Tăng cường tiếp xúc, quảng bá hình ảnh, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh với các cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và nhà đầu tư nước ngoài. Tranh thủ sự ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại, đầu tư Việt Nam ở nước ngoài để thúc đẩy và khai thông cầu nối với các nhà đầu tư tiềm năng. Thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh, thành phố nước ngoài có nhiều điểm tương đồng với tỉnh và có tiềm năng, lợi thế khác biệt trong việc hợp tác phát triển kinh tế.
11. Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng, an ninh. Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới”, các Nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị về Chiến lược quốc phòng Việt Nam, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược an ninh mạng quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia…
Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh; thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tập trung xây dựng và củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ. Tăng cường công tác bảo vệ chủ quyền biên giới, biển, đảo; chủ động chuẩn bị lực lượng, phương tiện và phương án ứng phó với những tình huống phức tạp trên Biển Đông; bảo vệ ngư dân khái thác ngư trường thuộc vùng biển chủ quyền quốc gia. Nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, cụm xã, phường, thị trấn an toàn làm chủ. Bảo vệ an toàn các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, Chiến lược quốc gia phòng chống kiểm soát ma túy; Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Chủ động nắm tình hình, giải quyết tốt những phức tạp từ cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hoá - tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, xã hội, các mục tiêu trọng điểm. Chủ động đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, không để hình thành tội phạm có tổ chức, tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, vượt cấp.
Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Xây dựng cơ quan quân sự, công an, bộ đội biên phòng các cấp vững mạnh toàn diện, đảm bảo tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, công an xã, bảo vệ dân phố, tổ chức quần chúng tự quản về an ninh trật tự đủ số lượng, nâng cao chất lượng, sẵn sàng chiến đấu và giành thắng lợi trong mọi tình huống. Hàng năm, thực hiện đạt 100% chỉ tiêu giao quân; huy động lực lượng dự bị động viên đạt trên 95%; xây dựng lực lượng công an xã, phường, thị trấn vững mạnh, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ổn định đạt 1,5% dân số; 100% xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng, an ninh tổ chức tiểu đội dân quân thường trực hoạt động có hiệu quả. Có kế hoạch chủ động huy động lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ nhân dân phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Triển khai thực hiện Đề án “xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới”, Đề án “xây dựng chốt dân quân thường trực biên giới đất liền đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ biên giới đất liền trong tình hình mới”. Tổ chức thành công các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, diễn tập phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn. Quan tâm thực hiện tốt chính sách quân đội và hậu phương quân đội.
Thực hiện tốt công tác đối ngoại quốc phòng - an ninh, đặc biệt là quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa lực lượng vũ trang Quảng Trị với lực lượng vũ trang các tỉnh Salavan và Savannankhet của nước bạn Lào có chung đường biên giới nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, phòng chống tội phạm, góp phần xây dựng tuyến biên giới Việt - Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển.
12. Tiếp tục phát huy dân chủ, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân thông qua vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhằm tăng cường, củng cố niềm tin vững chắc của đoàn viên, hội viên và Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng sát dân, hướng về cơ sở, thực sự là cầu nối, trung tâm đoàn kết, phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội và kết quả giải quyết các kiến nghị sau giám sát.
Phát huy vai trò liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của Mặt trận Tổ quốc và các thành viên, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các hình thức vận động, tập hợp, đoàn kết đồng bào các dân tộc thiểu số, già làng, trưởng bản, người có uy tín, chức sắc, chức việc tôn giáo, các cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, kiều bào ở nước ngoài, con em người Quảng Trị trên cả nước. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng, xây dựng và củng cố các tổ hòa giải cơ sở, thực hiện dân chủ, giảm thiểu mâu thuẫn, tranh chấp từ cơ sở. Tiếp tục duy trì hiệu quả việc kêu gọi, vận động, quyên góp xây dựng Quỹ “Vì người nghèo”, hỗ trợ Nhân dân gặp hoạn nạn, khó khăn, xây dựng “nhà tình nghĩa”, ủng hộ các đối tượng yếu thế trong xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng giáo dục ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, ý thức phấn đấu vươn lên của giai cấp công nhân trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tổ chức công đoàn chú trọng theo dõi, giám sát công tác quản lý nhà nước về lao động, chăm lo đời sống, việc làm, thực hiện các chế độ, chính sách và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. Thực hiện tốt công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở ở khu vực doanh nghiệp.
Phát huy vai trò nòng cốt của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Xây dựng giai cấp nông dân đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững” gắn với xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả cao, tạo chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đời sống dân cư nông thôn, giảm nghèo bền vững.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng chính trị, lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, hoài bão, khát vọng vươn lên, xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức chấp hành pháp luật trong thế hệ trẻ. Tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, cống hiến, giải trí, phát triển tài năng, trí tuệ, xung kích sáng tạo làm chủ khoa học công nghệ và khởi nghiệp. Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức Đoàn trong tập hợp đoàn kết rộng rãi thanh, thiếu niên xây dựng quê hương; tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự; phối hợp với các ban, ngành, địa phương tuyên truyền, vận động, giáo dục hỗ trợ thanh, thiếu niên chậm tiến, vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm và tệ nạn ma túy.
Chăm lo nâng cao trình độ, kỹ năng và đời sống vật chất, tinh thần cho phụ nữ, thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tài năng, vai trò, trách nhiệm của mình trong gia đình và xã hội; bảo đảm tỉ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy, chính quyền các cấp. Các cấp hội phụ nữ cần tăng cường tuyên truyền, vận động phụ nữ tham gia giúp nhau phát triển sản xuất, kinh doanh, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, tiếp cận với khoa học công nghệ, thành lập các mô hình kinh tế do phụ nữ làm chủ. Kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm theo pháp luật các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ và trẻ em gái.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội Cựu chiến binh các cấp; cựu chiến binh, cựu quân nhân rèn luyện, giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” đoàn kết tập hợp các thế hệ cựu chiến binh, cựu quân nhân vào tổ chức hội, câu lạc bộ, ban liên lạc truyền thống, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, nhân dân, bảo vệ nền tảng tư tưởng, đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch. Động viên cựu chiến binh giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống cho cán bộ, hội viên. Tích cực tham gia giáo dục truyền thống các mạng cho thế hệ trẻ; đấu tranh phòng, chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, tệ nạn xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho các hội thành viên của Hội Văn học - Nghệ thuật, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật và các tổ chức thành viên xây dựng tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; phát huy vai trò tư vấn, phản biện, năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật, khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Các tổ chức hội quần chúng tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của hội viên và nhân dân. Tiếp tục thực hiện đúng nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động, tuân thủ pháp luật và Điều lệ Hội.
Phát huy tốt vai trò của đội ngũ doanh nhân để đóng góp nhiều công sức, trí tuệ trong xây dựng quê hương. Tạo điều kiện phát triển, nâng cao chất lượng, trình độ quản lý, kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội và tiềm năng, vai trò của đội ngũ doanh nhân tỉnh nhà.
Tăng cường đoàn kết, bình đẳng, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, không ngừng cải thiện đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm tạo điều kiện để các tôn giáo trên địa bàn sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo được pháp luật quy định; chủ động phòng ngừa, đấu tranh những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc và tiến hành các hoạt động tín ngưỡng trái quy định pháp luật.
13. Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh toàn diện
13.1. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức
Tập trung đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng nhằm củng cố và tăng cường sự thống nhất về tư tưởng, chính trị trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong Nhân dân. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu của từng cấp ủy địa phương, đơn vị. Tập trung lãnh đạo cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, trong đó, chú trọng phát huy năng lực của các cấp uỷ đảng trong việc quán triệt, vận dụng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng sát đúng với tình hình địa phương, đơn vị và chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo tổ chức thực hiện; khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện nghị quyết là "khâu yếu", chưa thật sự hiệu quả trong từng địa phương, đơn vị.
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, báo chí - xuất bản, văn hoá - văn nghệ, khoa giáo, lịch sử Đảng. Cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp theo hướng nâng cao chất lượng, chú trọng hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng; gắn lý luận với thực tiễn sinh động. Chú trọng giáo dục lý luận chính trị đối với thế hệ trẻ. Phát huy sức mạnh của các lực lượng, binh chủng tuyên giáo để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, tăng cường thông tin tích cực. Tiếp tục đổi mới hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống theo hướng thiết thực, hiệu quả.
Chủ động nắm chắc và dự báo sát đúng tình hình tư tưởng, dư luận và tâm trạng xã hội; kịp thời xử lý thông tin và định hướng tư tưởng, dư luận gắn với giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của Nhân dân, các vấn đề nhạy cảm, phức tạp phát sinh, đảm bảo thống nhất tư tưởng trong Đảng và đồng thuận xã hội. Đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động báo chí, xuất bản; quan tâm phát triển văn học, nghệ thuật, góp phần định hướng tư tưởng và giáo dục thẩm mỹ, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo không gian, môi trường động viên, lan tỏa cái đẹp, cái tốt trong xã hội, trong nội bộ Đảng; quan tâm đầu tư xây dựng cơ chế, chính sách phát triển, phát huy đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ đóng góp vào sự phát triển của tỉnh.
Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; thực hiện hiệu quả việc đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thông tin xấu, độc của các đối tượng suy thoái, thế lực thù địch, phản động trên mặt trận tư tưởng, truyền thông, internet, mạng xã hội; xử lý nghiêm các vi phạm.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện tốt Quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm đạo đức lối sống. Kết hợp giữa giáo dục với tăng cường kỷ luật Đảng; thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong Nhân dân, tạo sự ổn định để phát triển.
13.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của cấp ủy, chính quyền địa phương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót, đảm bảo đồng bộ, thống nhất và đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên. Hoàn thành sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện, tinh gọn đầu mối bên trong của từng cơ quan, tổ chức gắn với tinh giản biên chế. Thực hiện nghiêm túc chủ trương giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian; sắp xếp lại hoặc giải thể các tổ chức hoạt động không hiệu quả. Đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
13.3. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; kiện toàn các tổ chức cơ sở đảng, yếu kém; xử lý nghiêm những tổ chức cơ sở đảng vi phạm. Tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ sở đảng phù hợp với tiến trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Chỉ đạo các tổ chức đảng xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của cấp ủy các cấp.
Tập trung nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cấp ủy viên, nhất là đồng chí bí thư cấp ủy. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy viên các cấp đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
Thực hiện tốt công tác quản lý đảng viên; nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên mới; đẩy mạnh phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong các thôn, bản, doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước. Thường xuyên rà soát, sàng lọc đội ngũ đảng viên; kiên quyết, kịp thời đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
13.4. Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, người đứng đầu; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu về công tác cán bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; chú trọng cơ cấu hợp lý cán bộ trẻ, nữ, người dân tộc thiểu số; đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ; tạo môi trường, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
Tiếp tục phân công, phân cấp hợp lý đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy trình trong công tác cán bộ. Thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ; cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh; đưa công tác đánh giá cán bộ đi vào thực chất hơn, lấy hiệu quả công việc, công trình, sản phẩm cụ thể làm thước đo đánh giá cán bộ; làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch cán bộ. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, thực hiện nghiêm chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị, nhất là đối với cán bộ trẻ được đào tạo ở nước ngoài, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận. Mở rộng việc thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác luân chuyển gắn với mục tiêu bố trí một số chức danh không phải là người địa phương.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm quy định của Bộ Chính trị “Một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tập trung rà soát, thẩm tra tiêu chuẩn chính trị đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; nắm tình hình và giải quyết đúng đắn, hiệu quả vấn đề chính trị hiện nay, nhất là vấn đề “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên.
13.5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
Tiếp tục chỉ đạo triển khai quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của Đảng, của cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, từ đó, nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng và toàn thể cán bộ, đảng viên về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng.
Xây dựng và chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá và hàng năm đảm bảo khoa học, theo đúng phương châm “Giám sát phải mở rộng, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm” phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng địa phương, đơn vị, tránh chồng chéo, trùng lắp. Tăng cường giám sát việc khắc phục những sai phạm sau kết luận kiểm tra, phúc tra. Đẩy mạnh tự kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm của các cấp uỷ, tổ chức đảng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, coi trọng giám sát theo chuyên đề, tập trung kiểm tra giám sát ở những lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra tiêu cực. Chủ động nắm chắc tình hình hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý và người đứng đầu các cấp để phát hiện sớm, ngăn ngừa các vi phạm. Tập trung đẩy mạnh việc kiểm tra đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm. Kiên quyết xử lý và chỉ đạo xử lý nghiêm minh các trường hợp đảng viên, tổ chức đảng vi phạm; công khai kết quả xử lý. Tập trung giải quyết đúng quy định và dứt điểm các đơn thư tố cáo, khiếu nại liên quan tổ chức đảng, đảng viên.
Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị tham gia công tác kiểm tra, giám sát; nâng cao chất lượng phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra cấp ủy với tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. Tăng cường phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, giám sát của Nhà nước và giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
Thường xuyên kiện toàn, củng cố bộ máy uỷ ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra có bản lĩnh chính trị vững vàng, trong sạch, công tâm, giỏi nghiệp vụ, ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
13.6. Tăng cường công tác nội chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về lĩnh vực nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và các cơ quan nhà nước trong mọi hoạt động. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, nhất là các quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; kiểm soát có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan nội chính trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí. Tăng cường giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 9/11/2018 của Bộ Chính trị khóa XII về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc”. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc, đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo tinh thần Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị và Quy định số 11-QĐi/TW, ngày 18/02/2019 của Ban Bí thư; xử lý, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài, các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với các cơ quan tư pháp. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo tinh thần cải cách tư pháp.
13.7. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân
Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền các quan điểm, chủ trương của Đảng, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác dân vận gắn với nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, cả hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác dân vận trong tình hình mới.
Chú trọng đẩy mạnh công tác dân vận ở các cơ quan nhà nước các cấp gắn với xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo” chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức, mị dân. Thực hiện đối thoại, tiếp xúc với Nhân dân, sâu sát cơ sở, lắng nghe tâm tư, kịp thời giải quyết kiến nghị chính đáng, hợp pháp và các vấn đề bức xúc liên quan đến đời sống nhân dân. Thực
hiện tốt các quy định về dân chủ ở cơ sở.
Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tôn giáo; tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò lực lượng chính trị nòng cốt, cốt cán trong tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
Tăng cường phối hợp, thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh; phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng về công tác dân vận.
13.8. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng
Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy theo hướng nâng cao tính khả thi trong ban hành nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; chú trọng đến việc cân đối các nguồn lực để triển khai thực hiện có hiệu quả. Nâng cao năng lực tham mưu của các ban xây dựng đảng, năng lực lãnh đạo của đảng đoàn, ban cán sự đảng. Chỉ đạo, lãnh đạo chính quyền thể chế hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng thành cơ chế, chính sách để đưa nghị quyết vào cuộc sống. Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chủ trương của Đảng.
Thực hiện đúng nguyên tắc về nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị; thực hiện tốt nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhưng không bao biện, làm thay. Xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy. Thực hiện dân chủ trong Đảng gắn với thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực, phòng chống chạy chức chạy quyền. Giữ gìn đoàn kết trong cấp ủy.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu cấp ủy; tiếp tục thực hiện chủ trương ký cam kết trách nhiệm người đứng đầu, góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo, điều hành của cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy.
*
Nhiệm kỳ qua, Đảng bộ, quân và dân tỉnh Quảng Trị đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện, rất đáng ghi nhận. Kế thừa và phát huy những thành quả sau 30 năm tái lập tỉnh và nhiệm kỳ Đại hội XVI, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII khẳng định ý chí, nguyện vọng của toàn đảng bộ và Nhân dân tỉnh nhà, quyết tâm giữ vững đoàn kết, kiên trì đổi mới, sáng tạo, chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, xây dựng tỉnh Quảng Trị ngày càng phát triển, giàu đẹp.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVI
CÁC NỘI DUNG CHÚ THÍCH
KÈM THEO DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
-----
1 Cao hơn Quảng Bình và Thừa Thiên Huế: Tổng sản phẩm bình quân 05 năm 2016 – 2020 Quảng Bình đạt 6,83%, tăng 0,38 điểm % so với nhiệm kỳ trước; Thừa Thiên Huế đạt 7,14%, tăng 1,02 điểm % so với nhiệm kỳ trước.
2 Cao hơn GRDP bình quân đầu người của Quảng Bình và Thừa Thiên Huế: Quảng Bình 47,9 triệu đồng/năm; Thừa Thiên Huế 51,3 triệu đồng/năm
3 Các chỉ tiêu cơ bản nêu trên, mặc dù có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng vẫn chưa đạt chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, có cao hơn hai tỉnh lân cận Quảng Bình và Thừa Thiên Huế. Chỉ tiêu của Nghị quyết XVI đề ra: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt 7,5 – 8%; GRDP bình quân đầu người đạt 68 triệu đồng, gấp 2 lần so với năm 2015; Tỷ trọng phi nông nghiệp đạt 81,5%; nông nghiệp đạt 18,5%.
4 Nếu tính theo số xã sau sắp xếp: Sau sắp xếp, toàn tỉnh còn 101 xã có 57 – 58 xã/101 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 56,4%.
5 Xã Cam Chính, xã Vĩnh Thủy, xã Vĩnh Kim
6 Huyện Cam Lộ
7 Đầu nhiệm kỳ, tổng công suất phát điện là 100,9 MW; đến năm 2020, tổng công suất phát điện là 377 MW, trong đó, thủy điện là 167,5MW; điện gió 60 MW, điện mặt trời 149,5MW.
8 Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 ước đạt 95%; sản lượng xi măng năm 2020 ước đạt 340.000 tấn, tăng 5%; sản lượng gạch xây ước đạt 230 triệu viên, tăng 11%; sản lượng đá xây dựng ước đạt 1,2 triệu m3, tăng 20% và sản lượng nước máy ước đạt là 13 triệu m3, tăng 2%.
9 Chỉ tiêu Nghị quyết XVI là: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm 2016 - 2020 đạt 18.000 - 19.000 tỷ đồng, tốc độ tăng thu nội địa bình quân hàng năm là 15%;
10 Thời gian xử lý hồ sơ thành lập doanh nghiệp chỉ còn bình quân là 1,7 ngày (rút ngắn thời gian 1,3 ngày so với quy định của Luật Doanh nghiệp); rút ngắn thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư từ 35 ngày xuống còn 10-15 ngày; thời gian thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường từ 50 ngày xuống còn 40 ngày; rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược từ 45 ngày xuống còn 30 ngày.
11 Đến nay, toàn tỉnh có 322 HTX, 01 Liên hiệp HTX. Doanh thu bình quân 998 triệu đồng/HTX, lợi nhuận bình quân 114 triệu đồng/HTX, tỷ suất lãi (lãi/vốn) của HTX đạt từ 8 - 12%/năm.
12 Cầu sông Hiếu, cầu thứ 2 qua sông Thạch Hãn, cầu nối Mò Ó - Triệu Nguyên, Đường cao tốc Cam Lộ- La Sơn (đoạn qua địa bàn tỉnh), đường tránh thành phố Đông Hà về phía Đông, Đường Sa Trầm - Palin, trục đường trung tâm Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị …
13 Tiếp tục hoàn thiện Nhà Văn hóa trung tâm tỉnh, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Phân hiệu Đại học Huế, Nhà văn hóa Trung tâm thành phố, Trung tâm Thể dục thể thao thành phố, Trường Ischool; nâng cấp và xây dựng mới các trung tâm TDTT, nhà văn hóa khu phố và các thiết chế văn hóa khác.
14 Đảm bảo tưới chủ động cho 85% diện tích lúa 02 vụ, tiêu úng cho 7.500 ha, cấp nước cho 1975ha nuôi trồng thủy sản; ngăn mặn, ngăn lũ cho 13.000 ha.
15 Triển khai lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến 2035 và Đề án thành lập hành lang bảo tồn đa dạng sinh học Đakrông - Hướng Hoá. Hoàn thành dự án Bảo tồn hành lang đa dạng sinh học tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng giai đoạn 2 với các nhiệm vụ: Phê duyệt Đề án thí điểm thành lập hành lang đa dạng sinh học kết nối khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông và Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá Giao rừng cộng đồng gắn với giao đất lâm nghiệp cho 10 thôn với tổng diện tích 3.313,5 ha. Hoàn thành công tác trồng rừng phục hồi 1.488,8 ha, lâm sản ngoài gỗ: 956 ha, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 110,6 ha, trồng rừng sinh kế: 356,3 ha
16 Dự án “Phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn liền với sinh kế bền vững tại khu vực hạ lưu sông Bến Hải, sông Thạch Hãn nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu” Dự án “Trồng rừng chống xói mòn trên cát tỉnh Quảng Trị” dự án: “Trồng rừng ngập mặn tại phường Đông Giang, thành phố Đông Hà và xã Triệu Độ, huyện Triệu Phong”,…
17 Như tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 97%; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn đạt 50%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94,5%; tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 95%.
18 Năm 2016, sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm tổng hợp – hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên; từ năm 2015 đến 2019, triển khai việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh, giảm 96 trường học.
19 Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 16 trường mầm non, 02 trường phổ thông đa cấp, 02 trường trung cấp chuyên nghiệp dân lập, tư thục và hàng nghìn nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, tư thục (tăng 08 trường tư thục so với nhiệm kỳ trước).
20 Từ năm 2015 đến 2019, tỉnh Quảng Trị có học sinh đạt 05 giải khu vực và quốc tế (01 huy chương Bạc tại Kỳ thi Olympic Toán học Singapore và Châu Á - SASMO 2017; 01 giải Ba quốc tế Cuộc thi Khoa học kỹ thuật do Intel ISEF 2017; 01 huy chương Bạc và 01 huy chương Đồng tại Kỳ thi Olympic Hình học Iran mở rộng năm 2018; 01 huy chương Bạc môn Tin học Olympic Châu Á – Thái Bình Dương; 04 học sinh lọt vào chung kết đường lên đỉnh Olimpia (trong đó, đạt 02 giải quán quân, 01 giải á quân, 01 đang chuẩn bị các thủ tục để dự thi vào tháng 11/2020).
21 Đến 2020, toàn ngành y tế của tỉnh có trên 3.250 cán bộ y tế, trong đó có trên 630 bác sỹ, đạt 10 bác sĩ/ vạn dân; số xã có bác sĩ đạt 90%, 100% xã có nữ hộ sinh trung học trở lên, 100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo cơ bản. Số giường bệnh/vạn dân đạt 30 giường, cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
22 Lễ hội “Thống nhất non sông”, “Nhịp cầu Xuyên Á”, “Hoa đăng trên dòng Thạch Hãn”...
23 Tính đến cuối năm 2019, toàn tỉnh có 142.723/167.693 gia đình được công nhận gia đình văn hóa đạt tỷ lệ 92,1%; 789/799 làng, bản, khu phố được công nhận văn hóa, đạt tỷ lệ 98,7%; 981/1044 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa đạt tỷ lệ 93,9%; 13/13 phường đã đăng ký phát động "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị", 11/11 thị trấn trong toàn tỉnh đăng ký phát động "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trong đó có 9/24 thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, đạt tỷ lệ 37,5%; có 64/117 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, đạt tỷ lệ 54,7%.
24 Đến nay hệ thống gửi nhận văn bản qua mạng, hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống một cửa điện tử được triển khai tại 100% cơ quan nhà nước.
25 Đã cung cấp 426 dịch vụ công trực tuyến mức độ 1; 1.274 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 283 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 91 dịch vụ công mức độ 4.
26 Giai đoạn 2017-2018, giải quyết việc làm cho lao động vùng biển 6.428 người, trong đó có 1.585 lao động xuất khẩu các nước; đã hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp lao động vùng biển cho 4.650 người, kinh phí gần 16.570 triệu đồng; hỗ trợ cho 135 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với kinh phí hơn 948 triệu đồng.
27 Từ nhiều nguồn kinh phí khác nhau, giai đoạn 2016-2019, toàn tỉnh đã huy động được trên 36.204 triệu đồng vào Quỹ đền ơn đáp nghĩa; đã xây dựng mới 568 nhà tình nghĩa với tổng kinh phí trên 35.255 triệu đồng; hỗ trợ sữa chữa, nâng cấp 72 căn nhà cho đối tượng chính sách với tổng số tiền 1.485 triệu đồng; tặng 239 sổ tiết kiệm với kinh phí 1.179 triệu đồng.
28 Đến nay, tỉnh duy trì, mở rộng quan hệ hợp tác với trên 15 đơn vị hành chính đồng cấp ở nước ngoài, gần 60 tổ chức quốc tế, phi Chính phủ nước ngoài và liên Chính phủ; phát triển mối quan hệ hợp tác với trên 20 đối tác phát triển; tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ 06 quốc gia, vùng lãnh thổ.
29 Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Quảng Trị, Hội thảo xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Trị bên lề Hội nghị Bộ trưởng kết nối hai nền kinh tế Việt Nam - Singapore.
30 Trong đó: Vốn ODA là: 4.451 tỷ đồng; NGO là: 1.840 tỷ đồng; FDI là: 1.084 tỷ đồng.
31 Như: WB, ADB, Nhật Bản, Hàn Quốc, MCNV, Plan Quốc tế, Tầm nhìn Thế giới, MAG, RENEW/NPA, PTVN....
32 Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” phong trào “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và làm giàu bền vững” “Thanh niên tình nguyện, sáng tạo, xung kích bảo vệ Tổ quốc và 03 chương trình đồng hành cùng với thanh niên” “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” “Cựu chiến binh giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững và làm giàu chính đáng”
33 Trong 5 năm qua, Quỹ “Vì người nghèo” đã huy động được 98, 12 tỷ đồng, hỗ trợ xây mới 1.404 nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, trị giá 53,18 tỷ đồng và hỗ trợ khác
34 Giải phóng mặt bằng, sự cố môi trường biển, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo...
35 Trong 5 năm đã tổ chức 58 cuộc giám sát; tham gia phản biện 520 văn bản (luật, văn bản quy phạm pháp luật, đề án) và tổ chức 05 hội nghị; có 2693 ý kiến phản biện. Sau giám sát, phản biện đã có 2830 kiến nghị
36 Thành lập 181CĐCS, kết nạp mới 12.206 đoàn viên. Có 837 chi hội Hội CCB, kết nạp 2.163 hội viên. Thành lập 41 tổ chức Đoàn thanh niên, kết nạp 1028 đoàn viên.
37 Năm 2016 là năm đầu nhiệm kỳ, nhiệm vụ đặt ra phải tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chọn chủ đề là năm “Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư” năm 2017, cần tập trung giải quyết khâu then chốt của nhiệm vụ then chốt là công tác cán bộ, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chọn chủ đề là năm “Công tác cán bộ” năm 2018 tập trung cho phát triển, khởi nghiệp doanh nghiệp, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chọn chủ đề là năm “Doanh nghiệp” năm 2019, năm nước rút trong việc tập trung thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng mà đại hội đã đề ra, vì vậy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh chọn chủ đề “Trách nhiệm, kỷ cương, tăng tốc phát triển” năm 2020 là năm cuối nhiệm kỳ, chọn chủ đề “Hành động quyết liệt, về đích toàn diện, tạo đà bứt phá”.
38 Sau sắp xếp giảm 16 xã, còn lại 125 xã, giảm khoảng 258 cán bộ, công chức (trung bình 20 người/xã) và 227 người hoạt động không chuyên trách cấp xã (trung bình 16 người/xã)
39 Sau sắp xếp giảm được 283 thôn, khu phố (thôn giảm 228, khu phố giảm 55) và 849 người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố
40 Qua đó giảm được 23 phòng, ban, đơn vị trực thuộc, 05 cấp phó cơ quan, đơn vị, 21 cấp trưởng, 18 cấp phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
41 Qua đó giảm được 21 phòng chuyên môn, 01 chi cục thuộc sở, 12 phòng chuyên môn thuộc ban, chi cục
42 Đối với khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đã hoàn thành việc sắp xếp 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy, 03 đơn vị sự nghiệp trực thuộc các đoàn thể cấp tỉnh. Khối Nhà nước, đã hoàn thành sáp nhập, hợp nhất 295 đơn vị, thành 141 đơn vị, giảm 154 đơn vị, chuyển đổi 48/54 đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, sang đơn vị sự nghiệp tự chủ về chi thường xuyên
43 Cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đã thực hiện tinh giản biên chế 95 chỉ tiêu, trong đó thực hiện tinh giản theo quy định là 21 người và cắt giảm biên chế nghỉ hưu, chưa sử dụng 74 chỉ tiêu. Đối với khối Nhà nước, đã thực hiện tinh theo quy định là 55 người và cắt giảm biên chế chưa sử dụng, biên chế nghỉ hưu là 118 chỉ tiêu. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tinh giản theo quy định là 481 người và cắt giảm biên chế chưa sử dụng, biên chế nghỉ hưu là 907 chỉ tiêu. Các tổ chức Hội, doanh nghiệp thực hiện tinh giản 04 chỉ tiêu theo quy định. Đơn vị hành chính cấp xã đã thực hiện tinh giản biên chế 90 chỉ tiêu theo quy định; góp phần giảm chi thường xuyên gần 100 tỷ đồng trong năm 2019.
44 Đến nay, không có TCCSĐ bị xếp loại yếu kém/không hoàn thành nhiệm vụ 02 năm liên tục, nhiều TCCSĐ trước đây yếu kém liên tục nhiều năm nay đã vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong sạch vững mạnh, một số đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu (Xếp loại TCCSĐ: - Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên: năm 2015: 94,81%, năm 2016: 93,93%, năm 2017: 90,15%, năm 2018: 92,55%; Không hoàn thành nhiệm vụ: năm 2015: 0,17% ,năm 2016: 0,18%, năm 2017: 0,54%, năm 2018: 2,01%. Số TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ và trong sạch, vững mạnh hằng năm đạt 92,87% (chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra từ 85 - 90%))
45 Bình quân hằng năm kết nạp được 1.989 đảng viên (chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra từ 1.400 - 1.500 đảng viên). Từ đầu nhiệm kỳ đến 31/12/2018 đã kết nạp được 7.956 đảng viên viên (chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra từ 7.000 - 7.500 đảng viên); trong đó, ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước 415 đảng viên, dân tộc thiểu số 3.498 đảng viên, tôn giáo 129 đảng viên.
46 Đầu nhiệm kỳ số thôn bản chưa có đảng viên là: 01, chi bộ sinh hoạt ghép là 43; 41 thôn có từ 01 đến 02 đảng viên thì đến nay 100% thôn bản đã có đảng viên, còn 3 chi bộ sinh hoạt ghép; 9 thôn có 01 đến 02 đảng viên.
47 Từ đầu nhiệm kỳ đến nay đã kỷ luật xóa tên, khai trừ ra khỏi đảng 210 đẩng viên (khai trừ: 36, xóa tên: 174), nguyên nhân chủ yếu là vi phạm những điều đảng viên không được làm, bỏ sinh hoạt đảng, không đủ điều kiện chuyển đảng chính thức.
48 Tính riêng trong 7.956 đảng viên được kết nạp từ đầu nhiệm kỳ đến 31/12/2018, đảng viên có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ lệ bình quân hằng năm là 8,66%, nhiệm kỳ 2010 - 2015 bình quân chiếm 5,71%.
49 Trước đây, Ban Thường vụ Tỉnh ủy phải kết luận, nhận xét, đánh giá đối với hơn 420 cán bộ thuộc diện quản lý với gần 100% cán bộ đều xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì năm 2016 có 61/81 đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 74,07%), năm 2017 có 48/82 đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 58,53%), năm 2018 có 16/80 đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 20%), trong đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy có 02/13 đồng chí xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
50 Nhiệm kỳ 2020 - 2025: 100% các đồng chí trong quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ và các chức danh lãnh đạo tỉnh đều có trình độ chuyên môn đại học chính quy và trên đại học, cao cấp, cử nhân chính trị; có 42,99% các đồng chí quy hoạch cấp trưởng, cấp phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trình độ đào tạo chuyên môn thạc sĩ, tiến sĩ (tăng 8,15% so với nhiệm kỳ 2015-2020); trong quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh là 49,44% (tăng 13,6% so với nhiệm kỳ 2015-2020); trong quy hoạch các chức danh lãnh đạo cấp huyện là 28,74% (tăng 9,66% so với nhiệm kỳ 2015-2020).
51 Nhiệm kỳ 2020-2025: Quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh nữ có 26 đồng chí, chiếm 28,57% (tăng 8,77% so với nhiệm kỳ 2015-2020 và tăng 12,07% so với nhiệm kỳ 2010-2015). Quy hoạch ban thường vụ tỉnh ủy nữ có có 08 đồng chí, chiếm 30,76% (tăng 13,56% so với nhiệm kỳ 2015-2020 và tăng 21,06% so với nhiệm kỳ 2010-2015). Quy hoạch ban chấp hành đảng bộ cấp huyện dân tộc thiểu số chiếm 7,63% (riêng hai huyện miền núi Hướng Hóa chiếm 41,66%, huyện Đakrông chiếm 28,37%). Quy hoạch ban thường vụ cấp ủy cấp huyện dân tộc thiểu số chiếm 8,8% (riêng hai huyện miền núi Hướng Hóa chiếm 50%, huyện Đakrông chiếm 31,81%). Quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh dân tộc thiểu số chiếm 6,59%, quy hoạch ban thường vụ chiếm 7,69%.
52 Trong nhiệm kỳ, đã kiện toàn 01 Phó Bí thư, 04 ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, 09 ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; quyết định bổ nhiệm 38 đồng chí, bổ nhiệm lại 44 đồng chí cấp trưởng, cấp phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh; chỉ định, chuẩn y 07 Bí thư, 08 Phó Bí thư cấp ủy nhiệm kỳ 2015 - 2020 và một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp huyện. Hiệp y bổ nhiệm 14 đồng chí, bổ nhiệm lại 19 đồng chí lãnh đạo các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn.
53 Trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quyết định luân chuyển, điều động 11 đồng chí từ cấp tỉnh về cấp huyện (05 đồng chí giữ chức bí thư cấp ủy, 04 đồng chí giữ chức phó bí thư, 02 đồng chí giữ chức chủ tịch UBND cấp huyện), 02 đồng chí từ cấp huyện lên cấp tỉnh; qua đó, đã có 05/10 bí thư cấp ủy cấp huyện, 03/10 chủ tịch UBND cấp huyện không là người địa phương, chuẩn bị một bước cho nhân sự đại hội đảng cấp huyện nhiệm kỳ 2020 - 2025
54 Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đã kiểm tra 2.309 tổ chức đảng, 2.494 đảng viên, trong đó có 1.405 đảng viên là cấp ủy viên các cấp, tăng 208 tổ chức đảng và 1.268 đảng viên so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Đã tổ chức giám sát 2.019 tổ chức đảng, 2.562 đảng viên, trong đó có 1.968 đảng viên là cấp ủy viên các cấp, qua giám sát đã chuyển kiểm tra dấu hiệu vi phạm 08 đảng viên.
55 Trong nhiệm kỳ, UBKT các cấp đã kiểm tra dấu hiệu vi phạm đối với 282 đảng viên, 46 tổ chức đảng, trong đó có 113 cấp uỷ viên các cấp, chiếm 40% số đảng viên được kiểm tra, kết luận có 236 đảng viên và 38 tổ chức đảng có vi phạm, phải thi hành kỷ luật 151 đảng viên và 9 tổ chức đảng. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đối với 1.056 tổ chức đảng; Kiểm tra việc thi hành kỷ luật đối với 491 tổ chức đảng; Giám sát đối với 1.385 tổ chức đảng và 1.272 đảng viên; Kiểm tra tài chính đối với 60 tổ chức đảng; Kiểm tra việc thu nộp, quản lý và sử dụng đảng phí đối với 1.233 tổ chức đảng và 15.323 đảng viên; Giải quyết tố cáo đối với 4 tổ chức đảng và 60 đảng viên.
56 Cấp ủy, UBKT các cấp có thẩm quyền THKL 16 tổ chức đảng và 1.355 đảng viên, tăng 1 tổ chức đảng và 453 đảng viên so với nhiệm kỳ 2010 - 2015, Trong đó: THKL tổ chức đảng: Khiển trách 14, Cảnh cáo 2; THKL đảng viên: Khiển trách 1.101 (có 1 TUV, 10 HUV); Cảnh cáo 168 (có 6 HUV), Cách chức 34 (có 2 HUV), Khai trừ 54 (có 1 HUV).
57 Nhiều chỉ tiểu của tỉnh đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nước: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 đạt 7,16% cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (6,5-7%); Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh đến năm 2020 là 56,4%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước (50%) và xếp thứ 36 của cả nước; Số bác sỹ/vạn dân của tỉnh Quảng Trị là trên 10 bác sỹ, cao hơn bình quân chung của cả nước (9 bác sỹ); Số giường bệnh/vạn dân vào năm 2020 của tỉnh Quảng Trị là trên 30 giường, cao hơn bình quân chung của cả nước (28 giường); Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 của tỉnh đạt 66%, bằng mức bình quân chung của cả nước (65-70%), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ của tỉnh là 31%, cao hơn mức bình quân chung cả nước; Tỷ lệ đạt chuẩn gia đình văn hóa của tỉnh đến năm 2020 là 95%, cao hơn so với bình quân chung của cả nước là trên 90%; Tỷ lệ độ che phủ rừng của tỉnh Quảng Trị cuối năm 2020 là 50,1% cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước là 42%; Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch ở thành thị đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị bằng với mức bình quân chung của cả nước là 95%; Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh ở nông thôn đến năm 2020 của tỉnh Quảng Trị là 94,5%, cao hơn so với bình quân chung của cả nước (90%).
58 05 chỉ tiêu có khả năng đạt thấp hơn so với kế hoạch đề ra, đó là: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân hàng năm; cơ cấu ngành kinh tế; GRDP bình quân đầu người; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đây là các chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau và phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố khách quan tác động trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động của nền kinh tế
59 Trong đó, 500 ha theo quy trình chỉ dẫn địa lý hồ tiêu Quảng Trị, đạt các tiêu chuẩn hữu cơ, an toàn thực phẩm.
60 Trong đó, 1.000 ha cà phê hữu cơ, sinh thái, có chứng nhận theo các tiêu chuẩn chất lượng cao (4C, Rain Forest, và các chứng nhận khác).
61 Trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Quảng Trị; phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 cấp huyện.
62 Đề án “Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” Đề án “Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông lâm trường Quốc doanh” Đề án "Hoàn chỉnh việc đo đạc lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” Dự án “Tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai” (VILG); Triển khai đo đạc địa hình quốc gia các thị trấn trên địa bàn tỉnh tỉ lệ 1/2000 đến 1/5000,…